TUẦN 22 : (3/2/2020 – 8/2/2020)
BÀI 12: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN
( Tiết 1)
I. Đặt vấn đề
Bài học:
- Xác định vị trí và nhiệm vụ trọng tâm cho bản thân.
- Không yêu và lấy chồng quá sớm.
- Có tình yêu chân chính và hôn nhân đúng pháp luật.
II. Nội dung bài học
1. Thế nào là hôn nhân?
Hôn nhân là :
- Sự liên kết đặc biệt giữa một nam và một nữ trên nguyên tắc, bình đẳng, tự nguyện, được Nhà nước thừa nhận;
- Nhằm chung sống lâu dài và xây dựng gia đình hoà thuận, hạnh phúc.
2. Những qui định của pháp luật nước ta về hôn nhân.
a. Nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân ở Việt Nam:
- Tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.
- Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, các tôn giáo ; giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo ; giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.
- Vợ chồng có nghĩa vụ thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
b. Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong hôn nhân:
* Kết hôn :
- Nam từ 20 tuổi trở lên, nữ từ 18 tuổi trở lên ;
- Không vi phạm những điều pháp luật cấm (điều 9, 10, 11 Luật hôn nhân và gia đình).
* Quan hệ vợ chồng :
- Bình đẳng, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt;
- Tôn trọng danh dự, nhân phẩm và nghề nghiệp của nhau.
3. Trách nhiệm của công dân – học sinh :
- Có thái độ thận trọng, nghiêm túc trong tình yêu và hôn nhân .
- Không vi phạm qui định của pháp luật về hôn nhân.
III. Bài tập
- Thảo luận: Tình yêu tuổi học trò nên hay không?
- Làm bài tập 1,2 SGK trang 43.
TUẦN 23 : (10/2/2020 – 15/2/2020)
BÀI 12: QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CÔNG DÂN TRONG HÔN NHÂN
( Tiết 2)
III. Bài tập
Học sinh hoàn thành các bài tập sau đây vào vở bài học:
1/ Phân biệt tình yêu chân chính và tình yêu không lành mạnh.
2/ Gần đây có nhiều ý kiến tranh luận về hiện tượng sống thử (sống trước hôn nhân) trong thanh niên. Em có suy nghĩ gì về hiện tượng trên?
3/ Em hãy phân biệt ba trường hợp: tảo hôn, cưỡng hôn, li hôn và cho biết hậu quả của ba trường hợp đó.
4/ Lan và Hồng tranh luận với nhau.
Lan nói: “Chúng mình còn đang đi học, không nên nghĩ đến chuyện yêu đương sớm sẽ làm ảnh hưởng đến việc học, vả lại chúng mình cũng chưa đủ chín chắn để có sự đúng đắn. Việc học là điều quan trọng nhất hiện nay của chúng mình”.
Hồng không đồng ý: “Tình yêu không phân biệt lứa tuổi, mình nghĩ có thể vừa học vừa yêu, tình yêu sẽ giúp mình có thêm sức mạnh”.
Em nghĩ gì về hai ý kiến trên? Nêu quan điểm của bản thân?
- Hoàn thành bài tập 4,6,7 SGK/43,44.
TUẦN 24 : (17/2/2020 – 22/2/2020)
BÀI 13: QUYỀN TỰ DO KINH DOANH VÀ NGHĨA VỤ ĐÓNG THUẾ
I. Đặt vấn đề
Bài học:
- Hiểu được quy định của Pháp luật về kinh doanh thuế.
- Kinh doanh và thuế có liên quan đến trách nhiệm của công dân được nhà nước quy định.
- Phải luôn nghiêm chỉnh chấp hành tốt những quy định của pháp luật.
II. Nội dung bài học
1. Thế nào là quyền tự do kinh doanh ?
- Kinh doanh là hoạt động, sản xuất hàng hoá, dịch vụ và trao đổi hàng hoá nhằm mục đích thu lợi nhuận.
- Quyền tự do kinh doanh là quyền của công dân lựa chọn hình thức tổ chức kinh tế, ngành nghề và quy mô kinh doanh.
- Tự do kinh doanh phải theo đúng quy định của pháp luật và sự quản lí của Nhà nước.
2. Thuế là gì ?
- Thuế là một phần trong thu nhập mà công dân và tồ chức kinh tế có nghĩa vụ nộp vào ngân sách nhà nước để chi tiêu vào những công việc chung.
- Thuế có tác dụng:
+ Giúp ổn định thị trường
+ Điều chỉnh cơ cấu kinh tế
+ Đảm bảo phát triển kinh tế theo đúng định hướng của Nhà nước.
3. Trách nhiệm của công dân.
- Tuyên truyển vận động gia đình, xã hội thực hiện quyền và nghĩa vụ về kinh doanh và thuế.
- Đấu tranh với những hiện tượng tiêu cực trong kinh doanh và thuế.
III. Bài tập
- Làm bài tập 1,2,3 SGK/ 47.
- Em hãy nêu những mặt hàng Nhà nước thu thuế cao hoặc thu thuế thấp? Tại sao có sự khác nhau như vậy?
- Em hãy kể tên 1 số mặt hàng mà Nhà nước không cho phép kinh doanh? Vì sao những mặt hàng này bị cấm kinh doanh?
TUẦN 25 + 26 : (24/2/2020 – 7/3/2020)
BÀI 14 : QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ LAO ĐỘNG CỦA CÔNG DÂN ( 2 TIẾT)
I. ĐẶT VẤN ĐỀ :
- Đọc và trả lời câu hỏi phần gợi ý sgk/ 48.
- Kết luận: Lao động vừa là quyền vừa là nghĩa vụ của mỗi công dân.
II. NỘI DUNG BÀI HỌC:
1. Lao động là gì?
- Là hoạt động có mục đích của con người nhằm tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
- Là hoạt động chủ yếu, quan trọng nhất của con người.
- Là nhân tố quyết định sự tồn tại, phát triển của đất nước và nhân loại.
2. Lao động là quyền và nghĩa vụ của công dân.
a. Lao động là quyền của công dân.
Công dân có quyền tự do :
- Sử dụng sức lao động của mình để học nghề, tìm kiếm việc làm.
- Lựa chọn nghề nghiệp có ích cho xã hội, đem lại thu nhập cho bản thân và gia đình.
b. Lao động là nghĩa vụ của công dân.
- Lao động là phương tiện để tự nuôi sống bản thân và gia đình.
- Góp phần sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội, duy trì và phát triển đất nước.
3. Trác nhiệm của Nhà nước.
- Khuyến khích và tạo điều kiệ thuận lợi để thu hút vốn đầu tư giải quyết việc làm cho người lao động.
- Khuyến khích, tạo thuận lợi và giúp đỡ các hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề và học nghề.
4. Quy định của pháp luật về lao động đối với trẻ em.
- Cấm nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc.
- Cấm sử dụng lao động dưới 18 tuổi làm những công việc nặng nhọc, nguy hiểm, . . .
- Cấm lạm dụng sức lao động của người lao động dưới 18 tuổi.
- Cấm cưỡng bức, ngược đãi người lao động.
III. BÀI TẬP :
1. Làm bài tập 1 – 6 SGK/ Tr 50 – 51.
2. Nêu những trường hợp vi phạm lao động trẻ em mà em biết?. Em sẽ làm gì khi biết những trường hợp vi phạm đó?.
3. Có mấy loại lao đông? Trong đó, loại lao động nào là quan trọng nhất? Ví sao?
4. Ngày Quốc tế lao động là ngày nào? Tại sao lại chọn ngày đó là ngày Quốc tế lao động?.