Tuần 22 ( Từ 3/02/2020 – 8/02/2020)
BÀI 13: CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ( TIẾT 1)
I/ TÌNH HUỐNG:
Cả 4 trường hợp trên đều là công dân Việt Nam. Theo quy định của luật quốc tịch Việt Nam.
II/ NỘI DUNG BÀI HỌC:
1. Công dân là gì?
Công dân là người dân của một nước.
2. Căn cứ để xác định công dân của một nước:
Quốc tịch là căn cứ xác định công dân của một nước, thể hiện mối quan hệ giữa Nhà nước và công dân nước đó.
3. Công dân nước CHXHCNVN:
- Công dân nước CHXHCNVN là người có quốc tịch Việt Nam.
- Ở VN mỗi cá nhân đều có quyền có quốc tịch; mọi công dân thuộc các dân tộc cùng sinh sống trên lãnh thổ VN đều có quyền có quốc tịch VN.
*/ Dặn dò:
- Làm bài tập trong sách giáo khoa Tr. 34 – 35
- Làm bài tập 1 – 7 trong sách bài tập thực hành GDCD Tr 64 – 67.
Bài tập củng cố thêm: 1) Có ý kiến cho rằng, người miền núi không phải là công dân VN, chỉ có người Kinh mới là công dân VN. Em có tán thành với ý kiến này không? Vì sao?
2) Người nước ngoài đến VN công tác có phải là công dân VN không? Vì sao?
TUẦN 23 ( Từ ngày 10/02/2020- 15/02/2020)
BÀI 13: CÔNG DÂN NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM ( TIẾT 2)
I/ TRUYỆN ĐỌC:
"Cô gái vàng của thể thao Việt Nam »
II/ NỘI DUNG BÀI HỌC:
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân :
a) Quyền của công dân:
- Quyền học tập, nghiên cứu khoa học, lao động, bảo vệ sức khỏe, …
- Quyền bất khả xâm phạm về thân thể, danh dự, nhân phẩm, chỗ ở, quyền tự do đi lại, tự do tín ngưỡng,…
- Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền tham gia bầu cử, đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, HĐND theo quy định của PL.
b) Nghĩa vụ của công dân: học tập, bảo vệ Tổ quốc, tham gia xây dựng, phát triển đất nước, đóng thuế và lao động công ích.
c) Quyền của trẻ em: Quyền sống còn, quyền bảo vệ, quyền phát triển, quyền tham gia.
d) Nghĩa vụ của trẻ em: học tập, yêu Tổ quốc, vâng lời, kính trọng ông bà, cha mẹ,…
5. Mối quan hệ giữa công dân và Nhà nước CHXHCNVN:
- Công dân Việt Nam có quyền và nghĩa vụ đối với Nhà nước CHXHCNVN.
- Nhà nước CHXHCN Việt Nam bảo vệ và đảm bảo việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của PL.
6. Trách nhiệm của HS:
- Cố gắng học tập tốt để nâng cao kiến thức, trở thành người công dân có ích cho đất nước.
- Góp phần xây dựng tổ quốc VN ngày một giàu mạnh.
Dặn dò:
- Làm bài tập còn lại trong sách giáo khoa Tr. 34 – 35
- Làm bài tập 1 – 7 trong sách bài tập thực hành GDCD Tr 64 – 67.
TUẦN 24 ( Từ ngày 17/02/2020 - 22/02/2020)
BÀI 14 : THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG ( TIẾT 1)
I. Thông tin, sự kiện:
*/ Tình trạng giao thông hiện nay:
- Số tai nạn giao thông có số người chết và bị thương ngày càng gia tăng.
*/ Nguyên nhân:
- Dân cư gia tăng.
- Các phương tiện giao thông ngày càng nhiều.
- Việc quản lý giao thông ngày càng hạn chế.
- Ý thức người tham gia giao thông chưa tốt như: Đi không đúng phần đường quy định, phóng nhanh vượt ẩu…
*/ Nguyên nhân chủ yếu:
- Sự thiếu hiểu biết của người tham gia giao thông.
- ý thức kém khi tham gia giao thông.
*/ Biện pháp khắc phục:
- Tuyệt đối chấp hành quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
II. Nội dung bài học:
1. Để đảm bảo an toàn khi đi đường phải tuyệt đối chấp hành hệ thống báo hiệu gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ, hàng rào chắn.
2.Các loại biển bảo thông dụng:
*/ Biển báo cấm: Hình tròn, nền trắng, viền đỏ, hình vẽ đen-> nguy hiểm cần đề phòng.
*/ Biển hiệu lệnh: Hình tròn, màu xanh lam, hình vẽ trắng-> Báo điều phải thi hành.
*/ Biển chỉ dẫn: Hình chữ nhật, hình vuông, nền xanh lam.
+ Dặn dò:
- Làm bài tập trong sách giáo khoa Tr. 38
- Làm bài tập 1 – 7 trong sách bài tập thực hành GDCD Tr 67 – 70.
- Bài tập củng cố thêm: Có nhà nghiên cứu nhận định rằng: “Sau chiến tranh và thiên tai thì tai nạn giao thông là thảm hoạ thứ ba gây ra cái chết và thương vong cho loài người”. Vì sao họ lại khẳng định như vậy? Chúng ta cần phải làm gì để khắc phục tình trạng đó?
TUẦN 25 ( Từ ngày 24/02/2020- 29/02/2020)
BÀI 14:THỰC HIỆN TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG (TIẾT 2)
II. Nội dung bài học:
3. Các quy định đi đường:
*/ Người đi bộ:
- Phải đi trên hè phố, lề đường, trường hợp không có hè phố, lề đường thì phải đi sát mép đường.
- Nơi có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường người đi bộ phải tuân thủ đúng.
*/ Người đi xe đạp:
- Không đi xe dàn hàng ngang, lạnh lách, đánh võng, không đi vào phần đuờng dành cho người đi bộ hoặc các phương tiện khác. Không sử dụng xe kéo đẩy xe khác.
+ Dặn dò:
- Làm hết bài tập SGK
- Bài tập củng cố thêm:
*/ Tình huống 1:
Tan học về đường vắng, muốn thể hiện mình với các bạn, Hưng đi xe thả hai tay và đánh võng. Không may xe Hưng vướng vào một bác bán rau đi cùng chiều giữa lòng đường.
Em có nhận xét gì về Hưng và bác bán rau? Nếu em là chú công an em sẽ giải quyết vụ việc này như thế nào?
*/ Tình huống 2:
Một nhóm H/S 7 bạn đi ba chiếc xe đạp hàng ba, kéo đẩy nhau, gần đến ngã tư đèn vàng cả ba xe đều tăng tốc độ vượt qua đầu xe máy đang chạy để rẽ vào đường ngược chiều.
Theo em các bạn đó đã vi phạm lỗi gì về luật an toàn giao thông?