BÀI TẬP 1 NGỮ VĂN 8
Học sinh thực hiện bài tập vào vở
Câu 1:
Đọc kĩ văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
“Trong thành phố, công nhân vệ sinh cật lực quét dọn suốt ngày nhưng rác cứ có mặt khắp nơi, thách thức môi trường đô thị. Dù không có cánh nhưng rác có thể bay từ trên xe buýt, xe đò, xe máy, cửa số chung cư, nhà cao tâng, nhà mặt tiền… xuống mặt đường, mặt đất…
Cứ nhìn đường phố Hà Nội, TP.HCM hay bất kỳ thành phố lớn nào khác sau những dịp lễ hội lớn như Noel, Tết dương lịch, đêm giao thừa Tết âm lịch mà xem đi! Rác, rác và rác tràn ngập khắp nơi dù khoảng cách từ thùng rác đến chỗ ngồi chẳng mấy xa, dù đã có nhiều lời kêu gọi giữ gìn đường phố sạch sẽ”.
(Theo Tuổi Trẻ online, 22/01/2015)
a/ Nêu nội dung chính của văn bản trên?
b/ Cho biết công dụng của dấu ba chấm trong đoạn trích?
c/ Ghi lại 1 câu ghép có trong đoạn trích? Cho biết quan hệ giữa các vế trong câu ghép đó?
d/ Em hãy đề xuất vài giải pháp để góp phục phần khắc tình trạng được đề cập trong đoạn trích trên?
Câu 2:
Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 2/3 trang giấy) để trình bày suy nghĩ của em về vấn đề tự học.
Câu 3:
Thuyết minh về thơ lục bát – thể thơ truyền thống của dân tộc ta.
HƯỚNG DẪN
Câu 1: HS tự làm
Câu 2:
HS cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Về hình thức:
- Viết một đoạn văn nghị luận ngắn (2/3 trang giấy, tối đa 1 trang)
- Lời văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
* Về nội dung:
Các em cần trình bày lần lượt các ý sau:
- Giới thiệu vấn đề NL: tự học – một phương pháp học tập cần thiết
- Giải thích: Tự học là gì? (Là tự giác, chủ động trong học tập nhằm vươn lên nắm bắt tri thức…)
- Bàn luận: Tự học có vai trò quan trọng trên con đường học vấn của mỗi người như thế nào? (giúp rèn luyện thói quen tích cực, chủ động hơn trong hoàn cảnh khó khăn…)
- Lấy dẫn chứng cụ thể: trên thế giới và ở nước ta có những tấm gương tự học nào tiêu biểu? (Mạc Đĩnh Chi, Nguyễn Hiền, chủ tịch Hồ Chí Minh…)
- Phản đề: trái ngược với phương pháp tự học là cách học gì? (học tủ, học vẹt…); hậu quả của những cách học đó ra sao?
- Bài học: Mỗi người cần làm gì để việc tự học đạt hiệu quả? (có tinh thần tự giác học tập mọi lúc, mọi nơi; tư mày mò, tìm kiếm, nghiên cứu một cách tích cực và không cấn ai nhắc nhở…)
- Liên hệ bản thân.
Câu 3:
HS cần đảm bảo các yêu cầu sau:
* Về hình thức:
- Viết một bài văn thuyết minh hoàn chỉnh, bố cục rõ ràng
- Kiến thức chính xác, trình tự triển khai hợp lí
- Lời văn trôi chảy, không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp…
* Về nội dung:
Các em cần trình bày lần lượt các ý sau:
I/ Mở bài:
- Dẫn dắt từ các thể thơ mà em đã học
- Giới thiệu thể thơ truyền thống của dân tộc ta: thơ lục bát.
II/ Thân bài:
Lần lượt giới thiệu các đặc điểm cơ bản về thơ lục bát:
1. Nguồn gốc:
Thơ lục bát ra đời từ khi nào? Gắn với những loại hình văn học nào của dân tộc?
2. Đặc điểm:
- Số câu trong một bài thơ lục bát là bao nhiêu?
- Sắp xếp các tiếng trong mỗi câu theo luật bằng (B) – trắc (T) như thế nào? (các tiếng chẵn? tiếng lẻ ở câu lục? câu bát?)
- Vần: theo quy luật nào?
- Nhịp: + Câu lục nhịp phổ biến là bao nhiêu?
+ Câu bát nhịp phổ biến là bao nhiêu?
* Lấy một bài thơ lục bát tiêu biểu để làm rõ các đặc điểm trên.
3. Ưu điểm và hạn chế:
- Thơ lục bát còn tồn tại đến ngày nay không? có những ưu điểm gì đối với thơ ca dân tộc?
- Hạn chế của thơ lục bát là gì?
III/ Kết bài:
- Nêu ý nghĩa của thơ lục bát từ xưa đến nay?
- Bản thân em sẽ cần làm gì để gìn giữ thể thơ truyền thống này?